Hẹp ống sống, nhất là hẹp ống sống thắt lưng là một bệnh lý rất hay gặp. Bệnh có thể gây ra triệu chứng từ nhẹ đến nặng như: đau lưng và đau dây thần kinh hông to, có thể lan xuống cả hai chân gây phản ứng dị cảm (tê và run chân), đôi khi liệt cơ và rối loạn cơ tròn, bí tiểu…
1. Hẹp ống sống thắt lưng là gì?
Cột sống thắt lưng bao gồm năm đốt sống ở đoạn thấp của cột sống, giữa các xương sườn và xương chậu. Chứng hẹp ống sống thắt lưng là hẹp ống sống. Chúng gây chèn ép vào các dây thần kinh đi xuống dưới đến hai chân. Bệnh thường xảy ra ở người từ 60 tuổi trở lên do tình trạng thoái hóa. Tuy nhiên, bệnh có thể xuất hiện ở người trẻ tuổi, do một số nguyên nhân trong quá trình phát triển.
Chứng hẹp ống sống thắt lưng thường diễn tiến chậm, trong nhiều năm hay nhiều thập kỉ. Đĩa đệm trở nên giảm đàn hồi theo tuổi, làm giảm chiều cao đĩa đệm, và có thể gây lồi nhân nhầy đĩa đệm vào ống sống. Đồng thời có thể có gai xương và dày dây chằng. Tất cả những yếu tố này góp phần làm hẹp ống sống và có thể gây ra triệu chứng. Các triệu chứng có thể do viêm, chèn ép dây thần kinh, hoặc do cả hai.
2. Hẹp ống sống thắt lưng do đâu?
Các nguyên nhân gây hẹp ống sống có thể bao gồm:
- Sự thay đổi do thoái hóa có thể dẫn tới hình thành những gai xương từ thân đốt sống. Các gai xương này có thể phát triển vào trong ống sống và gây chèn ép tủy sống.
- Sự thoái hóa của các dây chằng cột sống (ví dụ: dây chằng dọc sau, dây chằng vàng) làm các dây chằng này dày lên và làm hẹp lòng ống sống.
- Nếu viêm khớp cột sống xảy ra, các khớp này sẽ to lên rất nhiều, đến nỗi chúng chèn ép vào ống sống. Đường kính trước sau của ống sống sẽ bị giảm khi một đĩa đệm bị thoát vị hay phình.
3. Hẹp ống sống thắt lưng có nguy hiểm không?
Người ta xác định độ rộng của ống sống bằng những tiêu chuẩn X-quang là khoảng cách giữa hai cuống cung đốt sống. Ðường kính trước – sau của ống sống là đoạn ngắn nhất giữa cạnh sau của thân đốt sống và giới hạn sau của ống sống hoặc bờ trong của cung đốt sống.
Bằng khoảng cách liên cuống, người ta đã xác định được các quá trình khoáng thể tích trong ống sống. Hiện nay, bằng kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh (chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ), hẹp ống sống được chẩn đoán rất chính xác.
Theo Verbiest, đường kính trước – sau của ống sống vùng thắt lưng nếu nhỏ hơn 10mm thì được coi là hẹp tuyệt đối. Nếu 10-12mm là hẹp tương đối và theo P. Godeau, dưới 15mm được coi như hẹp.
Hẹp ống sống thắt lưng thường gọi là hội chứng hẹp ống sống thắt lưng. Bệnh nhân thường than phiền về đau lưng và dây thần kinh hông to trong nhiều năm và đã điều trị nhiều không khỏi. Đau đa dạng, trải qua đau mạn tính đến đau dây thần kinh hông to, rồi đến đau dây thần kinh đùi cả ở hai bên và cuối cùng là đau rễ thần kinh kiểu lan xuyên xuống hai chân.
Hai chân có phản ứng dị cảm, đôi khi liệt cơ và rối loạn cơ tròn kiểu kín đáo. Duỗi quá cột sống sẽ gây đau nên bệnh nhân có tư thế đi hơi ngả người về phía trước. Nếu đau thắt lưng và đau các rễ thần kinh khi đi hay đau tăng do đi lại và buộc bệnh nhân phải dừng lại thì được gọi là khập khễnh cách hồi rễ thần kinh.
Nếu đuôi ngựa bị xâm phạm có thể xuất hiện khập khễnh cách hồi của đuôi ngựa (đuôi ngựa là nơi hội tụ của rất nhiều rễ thần kinh thắt lưng – cùng).
Đau mang tính chất phụ thuộc vào tư thế và liên quan đến khoanh đoạn tủy tương ứng là những đặc điểm quan trọng để chẩn đoán đau do nguyên nhân mạch máu.
Khập khễnh cách hồi đuôi ngựa xuất hiện trước hết khi bị áp lực trọng tải trong tư thế ưỡn cột sống. Đặc trưng của đau kiểu đó là: đau chân tăng mạnh khi đi xuống dốc, xuống thang và lại ngừng đau khi cúi nhẹ ra trước.
Chẩn đoán phân biệt với trượt đốt sống do tiêu eo đốt sống (lyse isthmique) vì cũng có hội chứng này và ngoài ra còn chẩn đoán phân biệt với suy yếu khớp.
4. Điều trị hẹp ống sống thắt lưng
Điều trị bảo tồn
Sự kết hợp của thời gian, thuốc, điều chỉnh tư thế, kéo giãn và tập thể dục có thể giúp nhiều bệnh nhân khi cơn đau bùng phát. Giảm cân, bỏ thuốc lá và các phương pháp làm xương chắc khỏe cũng có thể được chỉ định.
- Thuốc kháng viêm và giảm đau có thể dùng để giảm sưng và đau. Hầu hết các cơn đau có thể được điều trị bằng thuốc không kê toa. Nhưng nếu đau nhiều hay kéo dài, thuốc theo toa có thể được chỉ định.
- Tiêm ngoài màng cứng có thể chỉ định để giảm sưng.
- Vật lí trị liệu và/hoặc các bài thể dục có thể giúp ổn định và bảo vệ cột sống, tạo độ bền và tăng độ linh hoạt. Trị liệu có thể giúp trở lại cuộc sống và các hoạt động hằng ngày. Thông thường, khuyến khích trị liệu khoảng 4-6 tuần.
Điều trị phẫu thuật
Bác sĩ có thể đề nghị phẫu thuật nếu phương pháp điều trị bảo tồn không cải thiện được các triệu chứng. Có nhiều phương pháp phẫu thuật cột sống khác nhau. Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, phẫu thuật viên ngoại thần kinh sẽ giúp xác định phương pháp thích hợp. Như bất kỳ ca phẫu thuật nào, các nguy cơ của bệnh nhân bao gồm tuổi, tổng trạng và các vấn đề khác, đều được cân nhắc kĩ lưỡng.
IREC CLINIC tự hào là một trong những đơn vị tiên phong tại Việt Nam cùng với hệ thống quy trình chuẩn quốc tế tối ưu trải nghiệm cho khách hàng. Phòng khám IREC mang đến giải pháp Số 1 về điều trị các bệnh lý thần kinh cột sống & Cơ xương khớp.
Đến với IREC CLINIC, bệnh nhân được thăm khám và điều trị theo phác đồ khoa học, chuyên sâu cho từng giai đoạn. Kết hợp giữa Vật lý trị liệu với Nắn chỉnh cột sống, Điều trị cơ chuyên sâu. Hay Vận động trị liệu nhằm tối đa hóa hiệu quả và rút ngắn thời gian điều trị. Đảm bảo các tiêu chí an toàn tuyệt đối.
Liên hệ ngay hotline 0961.633.310 để được tư vấn và đặt lịch thăm khám.