Điều trị phục hồi chức năng cho bệnh nhân sau chấn thương là vấn đề khó vì những tổn thương sau chấn thương rất đa dạng và phức tạp.

Chấn thương là gì?

Chấn thương cơ quan vận động bao gồm những thương tổn như: gãy xương, đứt dây chằng, đụng giập phần mềm hay các vết thương… Sau gãy xương sẽ gây ra hiện tượng cứng khớp, teo cơ và giảm chức năng sinh hoạt do các khớp xương của người bệnh phải trải qua một thời gian dài bất động bằng bột, dụng cụ chỉnh hình.

Một chấn thương có thể dẫn đến nhiều thay đổi đáng kể đối với vận động viên ở các hệ vận động, hô hấp, tim mạch và cả tâm lý. Dù được điều trị bằng phẫu thuật hay không, bệnh nhân sau gãy xương – chấn thương bắt buộc phải dành thời gian nghỉ ngơi để các mô bị tổn thương bắt đầu quá trình lành sinh lý, kết hợp với chương trình phục hồi chức năng phù hợp và bài bản để giúp giảm đau, tăng tuần hoàn máu, tăng chuyển hoá, giãn cơ và sớm hồi phục chức năng vận động.

Theo đó, chương trình tập luyện phục hồi chức năng sẽ theo các bước cơ bản sau :

  • Giảm đau, giảm sưng và bảo vệ không cho tổn thương thêm.
  • Duy trì tầm vận động khớp, ngừa teo cơ.
  • Tập sức mạnh cơ, sức bền cơ và tim mạch.
  • Phục hồi phản xạ bản thể; phục hồi sự nhanh nhẹn; phục hồi các kỹ năng, động tác thường gặp.
  • Phục hồi bằng những phương pháp như kéo dãn, di động cơ, di động khớp, điện trị liệu, nhiệt trị liệu, siêu âm trị liệu …
  • Phục hồi chức năng các hoạt động tinh tế bàn tay, chân sau bất động.
  • Tư vấn để phòng ngừa chấn thương và tái chấn thương thể thao: sử dụng dụng cụ hỗ trợ và bảo vệ thích hợp, không bao giờ “cố gắng tập luyện khi đã bị đau”, biết cách làm nóng và kéo giãn, làm “nguội” thích hợp trước và sau khi chơi thể thao.

Tuy nhiên, tùy theo tình trạng và mức độ chấn thương của mỗi bệnh nhân, các Giáo sư, Bác sĩ tại phòng khám chuyên khoa Irec sẽ lên phác đồ điều trị cho từng giai đoạn nhằm tối đa hóa hiệu quả liệu trình & rút ngắn thời gian điều trị.

1. Bệnh nhân chấn thương, tổn thương phần mềm, không bị gãy xương:

Điều trị chấn thương phần mềm, không gãy xương

Giai đoạn cấp:
  • Chườm lạnh, bang ép, kê cao chi 24 giờ đầu.
  • Bất động (nghỉ ngơi, nẹp, băng, bột)
  • Cử động lắc khớp nhẹ nhàng, không gây đau.
  • Vận động thụ động trong giới hạn không đau.
  • Xoa bóp nhẹ nhàng.
  • Chọc hút hoặc phẫu thuật nếu có tràn máu trong khớp.
  • Bảo vệ khớp bằng nẹp bột.
  • Vận động chủ động có trợ giúp hoặc không có đề kháng.
  • Sử dụng dụng cụ thích nghi hay trợ giúp.
  • Vận động chủ động theo tầm vận động.
  • Duy trì tầm vận động và hoạt động chức năng của các vùng kế cận.
Giai đoạn bán cấp:
  • Luyện tập gia tăng, nếu đau tang hơn sẽ giảm cường độ.
  • Bảo vệ mô đang lành bằng nẹp, tăng dần thời gian để chi vận động tự do.
  • Tăng từ tầm vận động thụ động đến chủ động, kiểm soát cường độ và thời gian tập.
  • Vận động các cấu trúc lân cận.
  • Co cơ đẳng trương, hay có kháng trở nhẹ.
  • Khi tầm vận động gia tăng, tập theo tầm vận động hoặc có kháng trở tăng dần.
  • Tập mạnh cơ tăng tiến, giảm dần dụng cụ trợ giúp.
Giai đoạn mạn tính:
  • Chọn kỹ thuật kéo giãn phù hợp với từng tổ chức: Mô mềm (kéo giãn thụ động kết hợp xoa bóp);
  • Khớp, bao khớp, dây chằng (vận động theo tầm vận động khớp); Gân, cơ (kích thích giãn nghỉ, vật lý trị liệu)
  • Nếu bị hạn chế tầm vận động: tập đẳng trường.
  • Nếu tầm vận động bình thường: tập theo tầm vận động có kháng trở.
  • Dụng cụ trợ giúp tới khi tầm vận động đạt được chức năng, cơ lực độ 4.
  • Tập chức năng ở điều kiện ngoại trú (đi cầu thang, đi bộ…)
  • Tập mạnh cơ tang tiến để đạt chức năng trước kia.

2. Phục hồi chức năng cho bệnh nhân gãy xương

Điều trị cho bệnh nhân gãy xương

Nguyên tắc hỗ trợ điều trị phục hồi chức năng cho bệnh nhân gãy xương:
  • Tạo điều kiện tốt nhất cho tiến trình liền xương, liền tổ chức.
  • Giảm sưng nề, giảm đau, chống rối loạn tuần hoàn, chống kết dính khớp, ngừa hội chứng đau vùng (hội chứng rối loạn dinh dưỡng giao cảm phản xạ-hội chứng Sudeck)
  • Duy trì tầm vận động khớp, ngừa teo cơ.
  • Phục hồi chức năng các hoạt động tinh tế bàn tay, chân sau bất động.
  • Các phương pháp và kỹ thuật:
Dùng nhiệt:
  • Chườm lạnh: Trong tất cả các tổn thương do chấn thương đều có thể sử dụng phương pháp nhiệt lạnh hay nói cách khác là chườm lạnh. Chườm lạnh nên áp dụng ngay từ sau chấn thương và kéo dài khi mà vùng chấn thương vẫn sưng, nóng hơn so với vùng xung quanh. Tác dụng của dùng nhiệt là giảm đau, đỡ khó chịu, có lợi ích khi tập cử động chủ động.
  • Chườm nóng: có tác dụng làm mềm tổ chức, tăng cường máu đến vùng chấn thương. Chườm nóng trước và trong khi tập luyện làm tăng khả năng phục hồi cho chi thể.Dùng túi chườm nước nóng, parafin, chườm lên chỗ đau để luyện tập.
Tập vận động khớp:

Khớp bất động lâu sẽ bị cứng do cơ co ngắn lại, bao khớp bị co rúm, bao hoạt dịch tăng sản mỡ, sụn bị mỏng. Do vậy cử động khớp là cách tốt để bơm cho dịch khớp ra vào, khớp được nuôi dưỡng và trở nên mềm mại. tốc độ cho một lần co duỗi là 45 giây, mỗi lần tập10 – 15 phút, ngày 4 – 6 lần. Có thể tập từ ngày thứ 2- 3 sau mổ hoặc sau bó bột.

Tập đi:

Dùng nạng nách tập đi khi xương chưa liền ( với gãy xương chi dưới). Thanh ngang đầu trên nạng không được tỳ vào nách mà để tựa bên lồng ngực. Dáng đi thẳng, mắt nhìn thẳng ra phía trước, không cúi nhìn xuống chân. Hai vai phải ngang bằng không được lệch cao thấp. Tập bước đi có 3 điểm tựa, không tỳ hoặc chỉ tỳ nhẹ tăng dần lên chân đau. Hai tay chống nạng ngay ngắn, hai mũi nạng và bàn chân lành tạo nên tam giác đế. Đưa 2 nạng ra trước 10 – 30cm một cách tăng dần, lấy thăng bằng trên đôi tay cầm, rồi bước chân lành ra trước, tiếp tục bước khác.

Giai đoạn tiếp theo, dùng gậy chống lúc xương đã gần liền vững.

Nhiều người thích dùng gậy chống bên chân đau nên đã làm dáng đi bị xấu đi. Phải tập cho quen chống gậy bên chân lành và khi bước chân lành ra trước thì sức nặng trên chân đau và gậy chống sẽ cùng chịu một lúc. Không nên dùng nạng kẹp nách vì như thế dáng đi sau này trông sẽ tàn phế. Thời kỳ xương liền vững tỳ không đau ở ổ gãy xương thì bỏ gậy và tập đi như bình thường.

Gia tăng lực cơ chi đau:

Tập tăng sức căng của cơ (độ dài bó cơ không thay đổi, khớp không cử động), tập co cơ (sao cho khớp cử động, co cơ ngắn lại). Khi khớp cử động còn đau nhiều thì tập căng cơ, khi khớp đỡ đau thì tập co cơ.

Vận động trị liệu:

Tăng cường các bài tập chức năng cổ bàn tay như cầm thả vật, vắt khăn, mở nắm chai lọ, mặc và cởi quần áo, lăn bóng, lật trang sách, lật quân bài, vắt chặt miếng xốp, phủi bụi,… Tập sinh hoạt thông thường: Cần tập làm động tác trong sinh hoạt bằng lên xuống cầu thang, bậc thềm nhà, tập ngồi xổm đứng lên. Đối với tổn thương xương tay thì tập nắm, mở bàn tay (dùng hòn đá hình quả trứng để nắm), tập cầm bút, đũa, tránh không để tay bị cong, khoèo. Khi nào không còn đau nữa, không bị hạn chế thì quá trình tập luyện này mới đạt kết quả tốt. Thời gian tập thường từ 6 tháng đến 2 năm, tùy theo mức độ thương tổn.

Ăn kiêng

Ngoài ra để việc trị liệu đạt hiệu quả cao, người bệnh cần phải lưu ý đến chế độ ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, ăn nhiều hoa quả, uống nhiều nước. hạn chế sử dụng các chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá…

3. Bệnh nhân gãy xương điều trị bảo tồn (bó bột)

Bệnh nhân gãy xương điều trị bảo tồn (bó bột)

2-8 tuần đầu: bệnh nhân được bó bột hoặc kéo liên tục
  • Nhiệt trị liệu: chườm lạnh ngắt quãng, ngày chườm 3-5 lần. Mỗi lần 20-10 phút. + Sẽ giúp giảm phù nề, giảm đau và tăng cường dinh dưỡng cho cơ.
  • Tập luyện cơ: tập tĩnh có đẳng trường ( kể cả trong bột)
  • Tập luyện các khớp các cơ liên quan bổ trợ.
8-12 tuần: thường bệnh nhân được tháo bỏ bột
  • Nhiệt trị liệu: chườm nóng để giúp tăng cường dinh dưỡng , mềm tổ chức, giúp cho tập luyện hiệu quả hơn.
  • Tập sức mạnh cơ ( Những nhóm cơ ít chịu tổn thương, tập phục hồi trước)
  • Các bài tập xoa bóp, nắn đẩy mạnh lưu thông mạch máu.
  • Tập duy trì sức cơ, tạo thế cho cơ vận động (những nhóm cơ tổn thương nặng)
  • Nếu việc luyện tập có tiến triển tốt, thuận lợi có thể tiến hành tập luyện tăng cường độ cũng như biên độ luyện tập. Cố gắng luyện tập tốt, khoảng thời gian này cơ, xương còn yếu, tuy đã lấy lại được cảm giác nhưng bạn cần tập luyện hơn để vận động được linh hoạt.
  • Có thêm các lực đối kháng nhau như các đoạn dây thun co giãn để tăng cường thêm sức mạnh cơ bắp.
  • Tập vận động chịu lực tỳ đè tăng dần với xương bị tồn thương.
Sau 12 tuần:
  • Duy trì tập luyện sức mạnh cơ, tập luyện chịu lực của xương.
  • Luyện tập hoạt động trị liệu.

4. Bệnh nhân gãy xương điều trị phẫu thuật:

Bệnh nhân gãy xương điều trị phẫu thuật

Thường bệnh nhân sẽ bất động sau phẫu thuật vì sợ đau, nhiều trường hợp sẽ phải bó bột vì kết xương không vững. Nếu bệnh nhân bị bó bột tăng cường sau phẫu thuật thì tập luyện như bệnh nhân điều trị bảo tồn. Nếu bệnh nhân kết xương vững thì điều trị tập luyện như sau:

Tuần đầu:
  • Nhiệt trị liệu: chườm lạnh ngắt quãng, ngày chườm 3-5 lần. Mỗi lần 20-10 phút. Sẽ giúp giảm phù nề, giảm đau và tăng cường dinh dưỡng cho cơ.
  • Tập luyện cơ: tập tĩnh có đẳng trường ( kể cả trong bột).
  • Tập luyện các khớp các cơ liên quan bổ trợ và các khớp có thể được tập.
  • Chú ý: phải tôn trọng các chống chỉ định của phẫu thuật viên.
Tuần 2-> Tuần 4:
  • Nhiệt trị liệu: chườm nóng để giúp tăng cường dinh dưỡng , mềm tổ chức, giúp cho tập luyện hiệu quả hơn.
  • Tập sức mạnh cơ.
  • Các bài tập xoa bóp, nắn đẩy mạnh lưu thông mạch máu.
  • Nếu việc luyện tập có tiến triển tốt, thuận lợi có thể tiến hành tập luyện tăng cường độ cũng như biên độ luyện tập. Cố gắng luyện tập tốt, khoảng thời gian này cơ còn yếu, tuy đã lấy lại được cảm giác nhưng bạn cần tập luyện hơn để vận động được linh hoạt.
  • Tập luyện chịu lực tỳ đè với các xương gãy trong chỉ định của phẫu thuật viên.
Tuần 4 -> Tuần 8:
  • Có thêm các lực đối kháng nhau như các đoạn dây thun co giãn để tăng cường thêm sức mạnh cơ bắp.
  • Tập tỳ đè, tập đi lại.
  • Tập các hoạt động sinh hoạt hàng ngày. Trở về cuộc sống bình thường.
  • Với những trường hợp gặp phải biến chứng, cần theo dõi sát sao, cẩn thận, các bài tập chỉ có thể được thực hiện khi các khớp xương thực sự ổn định. các biến chững cần được điều trị trước khi bắt đầu vào các bài tập này.

5. Bệnh nhân chấn thương sọ não

Điều trị cho bệnh nhân chấn thương sọ não

Nguyên tắc:

  • Ưu tiên hàng đầu là hồi sức tim phổi, kiểm soát tình trạng tăng áp lực nội sọ và ổn định tình trạng bệnh nhân. Xử trí tổn thương não nguyên phát và điều trị/dự phòng tổn thương thứ phát; đánh giá khả năng can thiệp phẫu thuật trên bệnh nhân.
  • Can thiệp PHCN sớm, ngay cả trong khi bệnh nhân đang ở trong đơn vị hồi sức tích cực nhằm hạn chế tối đa những thương tật thứ cấp có thể xảy ra do bất động lâu trên giường.
  • Chương trình can thiệp PHCN phải toàn diện, bao gồm cả chức năng vận động lẫn nhận thức, hành vi, ngôn ngữ, cảm giác, giácquan.
  • Phối hợp chặt chẽ giữa các thành viên trong nhóm phục hồi cũng như giữa nhóm phục hồi với bệnh nhân và người nhà bệnh nhân.

Các phương pháp và kỹ thuật phục hồi chức năng:

Giai đoạn cấp:
  • Sau khi bệnh nhân đã được điều trị hồi sức tích cực, kiểm soát tốt tình trạng huyết động, áp lực nội sọ và các dấu hiệu sinh tồn khác, cần phải cho bệnh nhân vận động sớm. Các nghiên cứu đã chứng minh việc cho bệnh nhân vận động sớm không chỉ giúp hạn chế được các thương tật thứ cấp mà còn giúp bệnh nhân cải thiện chức năng vận động cũng như nhận thức nhanh hơn.
  • Tập vận động theo tầm vận động khớp.
  • Hướng dẫn bệnh nhân tự xoay trở hoặc giúp họ thay đổi tư thế nếu tri giác còn kém.
  • Cho bệnh nhân ngồi dậy sớm, chuyển sang ghế tựa cạnh giường, tập đứng và đi càng sớm càng tốt nếu tình trạng huyết động, tri giác và chức năng vận động cho phép.
  • Hướng dẫn bệnh nhân các bài tập thở, tập ho nhằm dự phòng biến chứng về hô hấp.
Giai đoạn hồi phục:
  • Tiếp tục duy trì chương trình dinh dưỡng, chăm sóc và dự phòng các thương tật thứ cấp.
  • Duy trì mức độ vận động và sự toàn vẹn của các khớp chức năng.
  • Tăng cường tiếp xúc, nói chuyện với bệnh nhân nhằm cải thiện tình trạng tri giác, nhận thức và ngôn ngữ.
  • Hướng dẫn, hỗ trợ bệnh nhân thực hiện các bài tập vận động chức năng trên giường, bên cạnh giường và chức năng đi lại.
  • Kiểm soát trương lực cơ, khả năng thăng bằng và điều hợp, chỉnh dáng đi.
  • Cung cấp dụng cụ chỉnh hình như nẹp cổ bàn tay, nẹp AFO nhằm dự phòng hoặc điều trị biến dạng co rút chi.
  • Hướng dẫn bệnh nhân sử dụng các dụng cụ trợ giúp di chuyển như xe lăn, khung tập đi, nạng, gậy…
Liên hệ

Nếu bạn còn có thắc mắc về cách chữa thoái hóa cột sống cũng như các phương pháp chữa trị không xâm lấn tại IREC Clinic. Bạn có thể liên hệ với đội ngũ y bác sĩ IREC Clinic:

Website https://irec.com.vn/

Gọi tới hotline 0914 838 232 – (024) 3689 5252 .

Hoặc đến thẳng phòng khám tại Tầng 6, số 52 Bà Triệu, Hoàn Kiếm, Hà Nội

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *